Giàu Nhanh

Cách làm giàu với nghề kế toán

Để trở thành một kế toán có thu nhập cao, ngoài các kỹ năng, kiến thức chuyên môn cần thiết, bạn còn cần phải thật giỏi ngoại ngữ

Làm thế nào để có thu nhập cao?

Kiến thức chuyên ngành

Đặc biệt đối với ngành kế toán kiến thức chuyên ngành cần được tích lũy ngay từ lúc bạn còn đang ngồi trên ghế nhà trường. Toàn bộ đều là kiến thức nền tảng, lý thuyết nhưng vô cùng quan trọng. Bạn cần biết và hiểu tính chất của các định khoản, tài khoản. Những năm đầu tiên trong sự nghiệp kế toán ít khi các bạn phải đụng đến các tài khoản kế toán. Thường các bạn sẽ chỉ được làm 1 phân hệ con như kế toán công nợ, kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng, kế toán bán hàng, kế toán xuất hóa đơn.


Việc hiểu về tính chất của các vấn đề, tài khoản kế toán giúp cho công việc của bạn trôi chảy và hợp lý hơn mặt dù bạn chỉ làm kế toán nội bộ và đảm nhận 1 khâu nhỏ trong kế toán. Làm nghề kế toán bạn nên kinh qua tất cả các vị trí trước khi bạn muốn hướng tới ghế kế toán trưởng. Vì để làm tốt vai trò người kế toán đứng đầu bạn không những là người hạch toán giỏi bạn còn phải am hiểu vị trí, công việc của các kế toán dưới quyền để có quy trình xử lý giấy tờ nhanh chóng, hợp lý, phân công công việc rõ ràng, công bằng.

Thông thạo Exel, word các phần mềm kế toán

Phần mềm là một phần không thể thiếu trong công việc kế toán ngày nay.Việc sử dụng thành thạo phần mềm là một yếu tố không thể thiếu. Các bạn ít nhất cần phải thành thạo mọi ngóc ngách của 1 phần mềm ví dụ như Misa hay Fast chẳng hạn. Hầu như tất cả các phần mềm đều có tính năng giống nhau chẳng qua là khác nhau về thao tác, cách dùng. Cho nên bạn chỉ cần sử dụng tốt 1 phần mềm bạn có thể sử dụng tốt tất các các phần mềm còn lại. Tuy nhiên, không phải vấn đề nào bạn cũng xử lý tốt bằng phần mềm, có nhưng khâu bạn phải cần đến exel. Exel là một công cụ hỗ trợ cực kỳ hữu dụng cho ngành kế toán mà không phần mềm thông minh nào có thể thay thế được. Nếu thành thạo exel nâng cao là một lợi thế rất lớn cho công việc kế toán của bạn.

Cập nhập các thông tư, nghị định

Không kém phần quan trọng đó là phải thường xuyên cập nhật các thông tư nghị định về thuế và nhất định phải hiểu rõ luật về thuế. Nền kinh tế có nhiều biến động, vì vậy Nhà nước cũng phải liên tục thay đổi các chính sách để phù hợp với từng thời điểm. Vì vậy, nếu muốn trở thành một kế toán chuyên nghiệp bạn phải nắm bắt, cập nhật các thông tin này một cách nhanh chóng, kịp thời để có thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất.

Tăng cường tích lũy kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan

Bạn có thể làm kế toán cho công ty xây dựng, công ty xuất nhập khẩu, công ty thương mại buôn bán, công ty du lịch, công ty sản xuất... Để làm tốt công việc kế toán bạn cần phải hiểu rõ quy trình hoạt động, lĩnh vực kinh doanh của công ty. Có những lĩnh vực khá dễ hiểu đơn giản như cty thương mại thì nhập hàng mua vào kho, xuất hàng bán ra kho; cty sản xuất thì nhập nguyên liệu đầu vào, sản xuất sản phẩm, nhập kho sản phẩm và xuất bán sản phẩm... Nhưng cũng có những lĩnh vực rất khó hiểu như những công ty chuyên về logistic, làm thủ tục hải quan bạn rất khó khăn để nắm bắt quy trình làm việc từ khi bắt đầu cho đến kết thúc của một một đơn hàng.

Việc hạch toán kế toán cho 1 công ty dịch vụ logistic rất là đơn giản nhưng để hiểu nghiệp vụ ngành xử lý các báo cáo nội bộ của nó rất là khó nuốt, ngược lại việc hiểu quy trình xây dựng một ngôi nhà, một công trình có vẻ thực tế và dễ hiểu nhưng để hạch toán kế toán cho một công ty xây dựng thì rất nhiều vấn đề để bàn. Do vậy nếu bạn muốn con đường thăng tiến của mình dễ dàng hơn. Các bạn kế toán cần chọn cho mình một lĩnh vực ngành ( thường sẽ bị ảnh hưởng bởi công ty đầu tiên bạn đi làm), nếu bạn nhảy việc hãy nhảy trong vùng giới hạn đó.

Ngoại ngữ

Các bạn đừng quan niệm sai lầm rằng làm kế toán thì không cần biết ngoại ngữ. Ngày nay, nếu muốn có một công việc kế toán tốt các bạn nên biết tiếng Anh hoặc tiếng Hoa mà đặc biệt là tiếng Anh. Việt Nam ngày càng mở cửa, không hẳn các bạn làm cho công ty nước ngoài thì mới cần giỏi tiếng Anh. Ngày càng nhiều công ty Việt Nam quan hệ làm ăn với các đối tác nước ngoài. Bộ phận kế toán cần giao dịch e-mail, gọi điện thoại về các thủ tục giấy tờ, hợp đồng, kiểm tra công nợ với các đối tác nước ngoài. Nếu các bạn không tự cải thiện khả năng tiếng Anh của mình các bạn sẽ bị đào thải theo quy luật khắc nghiệt tỷ lệ thất nghiệp ngày càng cao. Tuy nhiên, tiếng Anh không phải là vấn nạn của chỉ riêng ngành kế toán mà của cả một thế hệ.

Rèn luyện sức khỏe để chịu đựng áp lực công việc, thường xuyên tăng ca vào các giai đoạn nộp báo cáo

Bạn không thể làm bất cứ việc gì tốt nếu bạn không có sức khỏe. Hãy bỏ ra 30ph hằng ngày để luyện tập thể dục thể thao giúp bạn tránh các cơn ốm lặt vặt phải nghỉ làm, giảm áp lực dẫn đến mặt mày cau có, tinh thần thoải mái thì bạn có thể làm việc chính xác hơn, tập trung hơn, hạn chế sai sót hơn.

Hầu hết hiện nay các công ty tuyển dụng kế toán đòi hỏi yêu cầu khá cao nên bạn phải có sự rèn luyện và nỗ lực trong quá trình làm việc để có thể tăng thu nhập ngày càng cao.

Tổng hợp các hàm số hữu ích cho dân kế toán

Chia sẻ với bạn những hàm excel xử lí văn bản và chuỗi trong excel hi vọng giúp bạn thực hiện tốt công việc kế toán trên excel khi cần tới.

Các hàm excel xử lý văn bản và chuỗi – text functions

ASC (text) : Chuyển đổi các ký tự double-byte sang các ký tự single-byte.

BATHTEXT (number) : Dịch số ra chữ (tiếng Thái-lan), rồi thêm hậu tố “Bath” ở phía sau.

CHAR (number) : Chuyển đổi một mã số trong bộ mã ANSI (có miền giá trị từ 1 – 255) sang ký tự tương ứng.

CLEAN (text) : Loại bỏ tất cả những ký tự không in ra được trong chuỗi

CODE (text) : Trả về mã số của ký tự đầu tiên chuỗi text

CONCATENATE (text1, text2, …) : Nối nhiều chuỗi thành một chuỗi

DOLLAR (number, decimals) : Chuyển đổi một số thành dạng tiền tệ (dollar Mỹ), có kèm theo dấu phân cách hàng ngàn, và có thể làm tròn theo ý muốn.

EXACT (text1, text2) : So sánh hai chuỗi. Nếu giống nhau thì trả về TRUE, nếu khác nhau thì trả về FALSE. Có phân biệt chữ hoa và chữ thường.

FIND (find_text, within_text, start_num) : Tìm vị trí bắt đầu của một chuỗi con (find_text) trong một chuỗi (within_text), tính theo ký tự đầu tiên

FIXED (number, decimals, no_commas) : Chuyển đổi một số thành dạng văn bản (text), có hoặc không kèm theo dấu phân cách hàng ngàn, và có thể làm tròn theo ý muốn

LEFT (text, num_chars) : Trả về một hay nhiều ký tự đầu tiên bên trái của một chuỗi, theo số lượng được chỉ định

LEN (text) : Đếm số ký tự trong một chuỗi

LOWER (text) : Đổi tất cả các ký tự trong một chuỗi văn bản thành chữ thường

MID (text, start_num, num_chars) : Trả về một hoặc nhiều ký tự liên tiếp bên trong một chuỗi, bắt đầu tại một vị trí cho trước

PROPER (text) : Đổi ký tự đầu tiên trong chuỗi thành chữ in hoa, và đổi các ký tự còn lại thành chữ in thường

REPLACE (old_text, start_num, num_chars, new_text) : Thay thế một phần của chuỗi bằng một chuỗi khác, với số lượng các ký tự được chỉ định

REPT (text, times) : Lặp lại một chuỗi với số lần được cho trước

RIGHT (text, num_chars) : Trả về một hay nhiều ký tự tính từ bên phải của một chuỗi, theo số lượng được chỉ định

SEARCH (find_text, within_text, start_num) : Tìm vị trí bắt đầu của một chuỗi con (find_text) trong một chuỗi (within_text), tính theo ký tự đầu tiên

SUBSTITUTE (text, old_text, new_text, instance_num) : Thay thế chuỗi này bằng một chuỗi khác

T (value) : Trả về một chuỗi nếu trị tham chiếu là chuỗi, ngược lại, sẽ trả về chuỗi rỗng

TEXT (value, format_text) : Chuyển đổi một số thành dạng văn bản (text) theo định dạng được chỉ định

TRIM (text) : Xóa tất cả những khoảng trắng vô ích trong chuỗi văn bản, chỉ chừa lại những khoảng trắng nào dùng làm dấu cách giữa hai chữ

UPPER (text) : Đổi tất cả các ký tự trong chuỗi thành chữ in hoa

VALUE (text) : Chuyển một chuỗi thành một số

Các hàm excel dò tìm và tham chiếu – lookup functions address

Tạo địa chỉ ô ở dạng text, theo chỉ số dòng và chỉ số cột được cung cấp

AREAS (reference) : Trả về số vùng tham chiếu trong một tham chiếu. Mỗi vùng tham chiếu có thể là một ô rời rạc hoặc là một dãy ô liên tục trong bảng tính

CHOOSE (num, value1, value2, …) : Chọn một giá trị trong một danh sách

COLUMN (reference) : Trả về số thứ tự cột của ô đầu tiên ở góc trên bên trái của vùng tham chiếu COLUMNS (reference) : Trả về số cột của vùng tham chiếu

GETPIVOTDATA (data_field, pivot_table, field1, item1, field2, item2,…) : Trả về dữ liệu được lưu giữ trong báo cáo PivotTable. Có thể dùng GETPIVOTDATA để lấy dữ liệu tổng kết từ một báo cáo PivotTable, với điều kiện là phải thấy được dữ liệu tổng kết từ trong báo cáo đó.

HLOOKUP (lookup_value, table_array, row_index_num, range_lookup) : Dò tìm một cột chứa giá trị cần tìm ở hàng đầu tiên (trên cùng) của một bảng dữ liệu, nếu tìm thấy, sẽ tìm tiếp trong cột này, và sẽ lấy giá trị ở hàng đã chỉ định trước

HYPERLINK (link_location, friendly_name) : Dùng để tạo một kết nối, một siêu liên kết

INDEX (reference, row_num, column_num, area_num) : Tìm một giá trị trong một bảng (hoặc một mảng) nếu biết vị trí của nó trong bảng (hoặc mảng) này, dựa vào số thứ tự hàng và số thứ tự cột

INDIRECT (ref_text, a1) : Trả về một tham chiếu từ chuỗi ký tự. Tham chiếu được trả về ngay tức thời để hiển thị nội dung của chúng – Cũng có thể dùng hàm INDIRECT khi muốn thay đổi tham chiếu tới một ô bên trong một công thức mà không cần thay đổi công thức đó

LOOKUP (lookup_value, lookup_vector, result_vector) : Dạng VECTƠ – Tìm kiếm trên một dòng hoặc một cột, nếu tìm thấy sẽ trả về giá trị của ô cùng vị trí trên dòng (hoặc cột) được chỉ định

LOOKUP (lookup_value, array) : Dạng MẢNG – Tìm kiếm trên dòng (hoặc cột) đầu tiên của một mảng giá trị, nếu tìm thấy sẽ trả về giá trị của ô cùng vị trí trên dòng (hoặc cột) cuối cùng trong mảng đó

MATCH (lookup_value, lookup_array, match_type) : Trả về vị trí của một giá trị trong một dãy giá trị

OFFSET (reference, rows, cols, height, width) : Trả về tham chiếu đến một vùng nào đó, bắt đầu từ một ô, hoặc một dãy ô, với một khoảng cách được chỉ định

ROW (reference) : Trả về số thứ tự dòng của ô đầu tiên ở góc trên bên trái của vùng tham chiếu

ROWS (reference) : Trả về số dòng của vùng tham chiếu

TRANSPOSE (array) : Chuyển một vùng dữ liệu ngang thàng dọc và ngược lại (luôn được nhập ở dạng công thức mảng)

VLOOKUP (lookup_value, table_array, col_index_num, range_lookup) : Dò tìm một hàng (row) chứa giá trị cần tìm ở cột đầu tiên (bên trái) của một bảng dữ liệu, nếu tìm thấy, sẽ tìm tiếp trong hàng này, và sẽ lấy giá trị ở cột đã chỉ định trước.

Các hàm excel luận lý – logical functionand

Trả về TRUE nếu tất cả các đối số là

TRUE, trả về FALSE nếu một hay nhiều đối số là FALSE

IF (logical_test, value_if_true, value_if_false) : Dùng để kiểm tra điều kiện theo giá trị và công thức

IFERROR (value, value_if_error) : Nếu lỗi xảy ra thì… làm gì đó

NOT (logical) : Đảo ngược giá trị của các đối số

OR (logical1, logical2, …) : Trả về TRUE nếu một hay nhiều đối số là TRUE, trả về FALSE nếu tất cả các đối số là FALSE

FALSE() và TRUE(): Có thể nhập trực tiếp FALSE hoặc TRUE vào trong công thức, Excel sẽ hiểu đó là một biểu thức có giá trị FALSE hoặc TRUE mà không cần dùng đến cú pháp của hai hàm này

Các hàm excel thông tin – information functionscell

Lấy thông tin về định dạng, vị trí hay nội dung của ô ở góc trên bên trái trong một tham chiếu

ERROR.TYPE (error_val ) : Trả về một con số tương ứng với một trong các trị lỗi trong Excel hoặc trả về #NA! nếu không có lỗi

INFO (info_text) : Trả về thông tin của môi trường hoạt động lúc đang làm việc với MS Excel

IS… (value) : Gồm các hàm: ISBLANK, ISERR, ISERROR, ISLOGICAL, ISNA, ISNONTEXT, ISNUMBER, ISREF, - - ISTEXT. Dùng để kiểm tra dữ liệu trong Excel, Tất cả đều trả về giá trị TRUE nếu kiểm tra thấy đúng và FALSE nếu kiểm tra thấy sai

ISEVEN (number) : Trả về TRUE nếu number là số chẵn, FALSE nếu number là số lẻ

ISODD (number) : Trả về TRUE nếu number là số lẻ, FALSE nếu number là số chẵn

N (value) : Chuyển đổi một giá trị thành một số

NA (value) : Dùng để tạo lỗi #N/A! để đánh dấu các ô rỗng nhằm tránh những vấn đề không định trước khi dùng một số hàm của Excel. Khi hàm tham chiếu tới các ô được đánh dấu, sẽ trả về lỗi #N/A!